Theo tính toán, xây dựng nhà máy cần:
Nhiều nhất khoảng 369 ha cho riêng nhà máy
Nhiều nhất 370 ha cho hồ chứa bùn.
Ngoài ra, để xây dựng cơ sở hạ tầng (đường sắt, đường nước, mạng khí đốt, điện) và thậm chí việc đảm bảo công tác dịch vụ cần khoảng 36ha, hệ thống đường oto khoảng 30ha.
Cấp nước và thoát nướcNhu cầu nước sạch sinh hoạt và nước kỹ thuật dùng trong công nghệ. Theo tính toán, lượng nước sạch tối đa cho sinh hoạt là 500m3/ngày. Trong giai đoạn xây dựng cần 1500m3/ngày. Yêu cầu nước kỹ thuật tối đa là 14000m3/ngày. Hy vọng rằng, lượng nước thực tế sẽ khoảng 50-60% theo thiết kế, do yêu cầu mức cao trong thiết kế. Trong nhà máy sẽ sử dụng vòng tuần hoàn kín cấp nước, sử dụng nước quay vòng và lượng nước mưa trong khu vực nhà máy.
Nước thải phải được xử lý với quá trình làm sạch sinh học hoàn toàn. Nhà máy xử lý nước thải phải là một thành phần trong cơ sở hạ tầng. Trong mọi trường hợp phải đáp ứng tất cả các yêu cầu đối với nước thải công nghiệp khi đưa ra hệ thống thủy lợi. Trong quá trình xây dựng có thể sử dụng hệ thống xử lý nước tạm thời.
Yêu cầu năng lượng:
Nhà máy cần điện và hơi. Định hướng là:
Năng lượng điện: 47 Mw
Năng lượng nhiệt (khí tự nhiên): 22tetraJ/năm
Hệ thống đường giao thôngTrong nội bộ khoảng 10 km.
Yêu cầu nhân lực:
Giai đoạn vận hành nhà máy cần 760 người. Giai đoạn xây dựng cần 3-4 nghìn người.
Môi trường của nhà máy:
Đối tượng | Đặc trưng định tính và định lượng | Nguồn phát sinh | |
Vấn đề môi trường | |||
Thải ra khí quyển | Bụi bô xit | Chuẩn bị bô xit | |
Nghiền bô xit | |||
Bụi vôi | Biến đổi từ vôi | ||
Các chất bẩn nhẹ (các hợp chất hữu cơ nhẹ và các chất hữu cơ đặc biệt) | Chứa nhiên liệu | ||
Hấp | |||
Keo tụ và làm trong | |||
Hydro sunfua, cacbon disunfua, sunfua hydro và dioxit lưu huỳnh | Hấp | ||
Keo tụ và làm trong | |||
Hydrocacbon đa nhân thơm, oxit cacbon, oxit nito, lưu huỳnh dioxit và bụi phân tán nhỏ | Nung | ||
Biến đổi từ tác nhân, rỏ rỉ | Natri hydroxyt | Hấp | |
Axit sunfuric | Tách sa lắng từ bể chứa và đường ống | ||
Nhiên liệu (khí tự nhiên, xăng, dầu diesel) | Cả khu | ||
Hóa chất sử dụng (biocides, chất sa lắng…) | Cả khu | ||
Thải vào hệ thống nước | Cống thải (các hạt bô xit, bùn đỏ v và các vật liệu khác được sử dụng hay bảo quản trong nhà máy | Cả khu | |
Thải sinh hoạt | Khối gia đình | ||
Sự tạo thành chất thải | Trong quá trình công nghệ tạo bùn đỏ với lượng 1,7 tấn trên 1 tấn nhôm oxit | Làm trong dung dịch aluminat | |
Yêu cầu năng lượng | 47 Mw năng lượng diện | Cả khu | |
22 tetraJ/năm năng lượng nhiệt | |||
Tạo hiệu ứng nhà kính | Tương đương 991 kg cacbon dioxit (СО2е) cho 1 tấn nhôm oxit | Cả khu | |
Tiếng ồn | Mức tiếng ồn được đánh giá thấp hơn nhiều mức cho phép | Cả khu | |
Vấn đề xã hội | |||
Thêm chỗ làm | 4000 người khi xây dựng và 760 người khi vận hành | Xí nghiệp | |
Phát triển cơ sở hạ tầng của vùng | Sẽ đánh giá sau | Tổ chức truyền thông, chương trinh xã hội |
1 nhận xét:
Câu chuyện khoa học công nghệ thú vị vì nó mang tính khoa học chặt chẽ và cao . Sâu sắc là ở chỗ khoa học phục vụ con người . Bài giảng mà thầy Thái giảng về sx Nhôm, nghe qua tưởng là KH thuần túy, Ngẫm sâu mới vỡ ra rằng : VN ta lúc này sx nhôm ở Tây nguyên nếu nghe chúng nó xui dại thì cái được ít hơn cái mất (TĐN)
Đăng nhận xét